PHƯƠNG PHÁP NÀO NHẠY HƠN?
- Đây là một trong số ít ung thư biết được nguyên nhân gây bệnh, do đó phòng tránh được.
- Đứng hàng thứ 2 sau ung thư vú.
- Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung
- Nhiễm HPV (Human Papilloma virus) nguy cơ cao là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư cổ tử cung (99,7%).
- Đã biết hơn 100 type HPV.
- Ít nhất 13 type HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung.
- Ung thư cổ tử cung: chủ yếu HPV nguy cơ cao 16 và 18.
- Virus sinh u nhú ở người, chỉ gây bệnh trên biểu mô da và niêm mạc.
- Các đường lây nhiễm HPV
- Giao hợp và/hoặc tiếp xúc bộ phận sinh dục (đường lây truyền phổ biến)
- Tiếp xúc da – kề da sinh dục có thể lây virus , dùng bao cao su không thể bảo vệ hoàn toàn.
- Tự lây: từ vùng sinh dục bị nhiễm có thể lây sang vùng khác.
- Nhiễm virus xảy ra khi có trầy xướt/ loét vi thể.
- Lây không qua đường sinh dục: hiếm xảy ra
- Qua bàn tay
- Từ mẹ sang con
- Dự phòng
- Tiêm ngừa: Gardasil, Cervarix.
- Khám phụ khoa định kỳ.
- Phòng và điều trị sớm các bệnh lây qua đường tình dục.
Các phương pháp giúp phát hiện sớm ung thư cổ tử cung
- Xét nghiệm tế bào cổ tử cung (Pap smear truyền thống,Papsmear nhúng dịch)
- Xét nghiệm máu HPV DNA
Papsmear truyền thống và Papsmear nhúng dịch có những hạn chế
- Độ nhạy không cao,phải lập lại hàng năm do đó khó tuân thủ
- Phát hiện khi cổ tử cung có tế bào bất thường , không giúp phát hiện nguyên nhân gây bệnh
Xét nghiệm máu HPV DNA
- Nhạy hơn Pap smear, độ nhay 90-100%
- Phát hiện tổn thương sớm hơn
- Tiên lượng về bệnh ung thư tốt hơn
Tầm soát đầu tay bằng xét nghiệm HPV DNA
- Hiện nay đang được sử dụng thay thế cho các xét nghiệm (Pap smear truyền thống, nhúng dịch) đề tầm soát nguy cơ ung thư cổ tử cung ở phụ nữ từ 25 tuổi trở lên
- Xét nghiệm HPV âm tính có thể tầm soát lại sau ít nhất 3 năm
- Xét nghiệm HPV chủng 16 hoặc 18 dương tính nên được soi cổ tử cung và theo dõi.
- Xét nghiệm HPV dương tính với 12 nhóm HPV nguy cơ cao khác nên được làm tế bào học kiểm tra (Pap smear)